6 trường hợp sẽ được áp dụng giá đất cụ thể từ 01/01/2025
Tới đây, 6 trường hợp sẽ được áp dụng giá đất cụ thể từ 01/01/2025 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, 06 trường hợp sẽ được áp dụng giá đất cụ thể từ 01/01/2025 bao gồm:
(1) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.
(2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê 01 lần cho cả thời gian thuê.
(3) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định về cổ phần hóa.
(4) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
(5) Tính tiền sử dụng và tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
(6) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo đó, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, bảng giá đất sẽ được xây dựng phụ thuộc vào từng khu vực và vị trí.
Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì bảng giá đất đến từng thửa đất sẽ được xây dựng trên cơ sở vùng giá trị và thửa đất chuẩn (theo khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024)
Tóm lại: Việc áp dụng giá đất cụ thể sẽ được áp dụng khi tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất, xác định giá quyền sử dụng đất và tính tiền bồi thường đất.
Lưu ý: Tới đây, dự kiến Luật Đất đai 2024 được đề xuất sẽ có hiệu lực sớm hơn 6 tháng. Như vậy rất có thể thay vì bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2025, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất đẩy thời điểm này lên 01/7/2024 - tức là sớm hơn 06 tháng so với quy định.
Theo Luật Đất đai 2024, giá đất cụ thể do ai quyết định?
Thẩm quyền ban hành giá đất cụ thể (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể.
Vậy giá đất cụ thể là gì?
Giá đất cụ thể được hiểu là giá trị của quyền sử dụng đất được tính trên một đơn vị diện tích đất do UBND cấp tỉnh quyết định áp dụng đối với một/một số thửa đất trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 2 Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và không được ban hành trước như bảng giá đất.
Ví dụ: Trường hợp đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng hoặc các dự án vì lợi ích công quốc gia, công cộng, UBND cấp tỉnh sẽ là cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường cho người dân.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2013, giá đất trong bảng giá đất được UBND tỉnh ban hành và áp dụng trong giai đoạn 05 năm. Vì vậy, người dân có thể tính toán và biết trước được giá đất cụ thể trong bảng giá đất nếu biết chính xác vị trí và mục đích sử dụng đất.
Vậy thẩm quyền ban hành giá đất theo Luật Đất đai là cơ quan nào?
Theo khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền định giá đất cụ thể gồm UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Cụ thể:
2. Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
Có thể thấy, so với Luật Đất đai 2013 hiện hành thì tới đây, bên cạnh UBND cấp tỉnh, UBND huyện cũng sẽ có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể.
Theo đó, thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể thuộc UBND cấp tỉnh, còn UBND cấp huyện chỉ được quyết định giá đất cụ thể khi được ủy quyền theo Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã mở rộng thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể cho UBND cấp huyện bên cạnh UBND cấp tỉnh nhằm giảm bớt gánh nặng, gia tăng tính hiệu quả của giá đất cụ thể phù hợp với từng khu vực, địa bàn.
Tuy nhiên, UBND cấp tỉnh vẫn là cơ quan chính có thẩm quyền xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
Trên đây là cập nhật của Luật Việt Nam về 6 trường hợp sẽ được áp dụng giá đất cụ thể từ 01/01/2025.